Trang Chính

  Dược Vị

  Toa Thuốc

  Diễn Đàn

  Đăng Nhập

  Đăng Ký

Diễn đàn >> Kiến Thức YHCT >> TRUNG DƯỢC LÂM SÀNG

<< Đăng Chủ Đề Mới >>
TRUNG DƯỢC LÂM SÀNG - posted by KHANG TƯỜNG (Hội Viên)
on December , 28 2013
KT gởi bài sưu tầm này đến diễn đàn để các bạn tham khảo.

1 - Địa LONG cùng BẠCH CƯƠNG TÀM

CÔNG HIỆU KHÁC NHAU

Địa long và Bạch cương tằm đều là loại côn trùng dùng làm thuốc đều có công dụng thanh nhiệt, tức phong, trấn kinh.

Nhưng Địa long mặn, hàn tính đi xuống, và tiết thanh nhiệt định kinh, tức phong, lực mạnh. Nên cho những bịnh động kinh nhiệt, nó c̣n chạy khắp cả để thông kinh lạc, lợi thủy, b́nh suyễn - Trong điều trị thiên về Can, Phế, Thận kinh.

Cương tằm th́ mặn, cay, b́nh, dùng khu phong, tiết nhiệt, hóa đàm, trấn kinh. Với các bệnh phong đàm, động kinh, trúng phong thường dùng vị này. Nó lại hay tiêu thủy tán kết, làm mềm những chỗ cứng rắn, điều trị th́ thiên về Can, Phế kinh.

CHỦ TRỊ KHÁC NHAU

A - Địa long trị nhiệt thịnh động phong.

Địa long mặn, hàn, thanh nhiệt, định kinh, tức phong chữa can nhiệt động phong, gây các chứng cao nhiệt phiền táo, động kinh.
Dùng Địa long rửa sạch vắt lấy nước, cho một ít đường trắng để uống.

Cũng có thể trong uống và ngoài thoa. Dùng Địa long 5-6 con, rửa sạch cho tạo phàn 5-6 đồng, giă nát, đắp vào thóp (cắt hết tóc ở chỗ thóp đi) để chữa nhiệt tà vào. Năm giờ sau nếu thấy chưa đỡ th́ rửa sạch đi và tiếp tục làm lần nữa, nhiều lần chắc khỏi. (Giang tây trung y dược trích).

B - Bạch cương tằm trị đàm nhiệt phát động kinh.

Cương tằm thanh nhiệt, hóa đàm, tức phong, dùng chữa chứng đàm nhiệt bốc lên nhiễu loạn bên trên, can phong nội động phát chứng động kinh.

Như ¿Bản thảo diễn nghĩa¿ Trị tiểu nhi kinh phong. Dùng Bạch cương tằm, Yết tiêu, Thiên hùng tiêm, Phụ tử tiêm mỗi thứ 1 đồng, tán mạt, mỗi lần dùng nửa đồng, lấy nước Sinh khương nóng điều trị, Như "Giang tây trung y dược vấn trích hồi biên" trị tiểu nhi kinh phong. Dùng cương tằm 1 liều, toàn yết một liều. Chu sa 2 phân, Xạ hương 5 lạng. Tất cả đều nghiền nhỏ, lấy sữa nhào thành cao rồi dán vào huyệt Thái dương, nam tả, nữ hữu đă nhiều lần chữa có hiệu nghiệm.

A - Địa long chủ huyết lạc ứ trở sinh bế, tư thống, trúng phong.


Địa long chạy khắp cả, thông kinh lạc, tính rất mạnh. Nên dùng chữa chứng kinh lạc ứ trệ thành bệnh Tư thống, huyết ứ sinh phong, bán thân bất toại.

Như trị Bạch hổ lịch tiết phong, đông thống ngoan cố ( đau dai dẳng). Dùng Sinh Xuyên ô 3 củ, Sinh toàn yết 21 con, Sinh hắc đậu 21 hạt, Quảng địa long nửa lạng, đều nghiền nhỏ, cho vào một ít Xạ hương, cũng nghiền nhỏ, trộn đều, lấy gạo nếp làm hồ viên bằng hột đậu xanh, mỗi lần dùng 7 viên, nặng lắm là 10 viên. Đêm, lúc đi ngủ uống với rượu, thấy hơi ra mồ hôi là khỏi (sơn tây trung y dược vấn trích hối biên)

¿Y lâm cảỉ thác" Bổ dương hoàn ngũ thang (Hoàng kỳ, Quy vĩ, Địa long, Xuyên khung, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa) trị bán thân bất toại.

B - Cương tằm chủ phong đàm trở trệ gây thành bệnh tràng nhạc, trúng phong.

Bạch cương tằm khứ phong, hóa đàm, thanh nhiệt dùng chữa các chứng: phong đàm làm ngăn trở kinh lạc trúng phong, đàm nhiệt kết, sinh bệnh tràng nhạc.

Như "Giang tây trung y dược vấn trích hối biên". Trị trúng phong miệng, mắt méo lệch.
Dùng Cương tằm 4 đồng, Tơàn yết 5 phân, (nghiền nát, hai thứ ra trộn vào, sao Kinh giới 1 đồng 5 phân, Hoàng cúc hoa 5 đồng, Câu đằng 4 đồng, Bạch thược 3 đồng, Thạch quyết minh 8 đồng, sao Trúc nhự 3 đồng.

"Dương thị gia tàng phuơng" Khiêm chính tán, trị trúng phong miệng mắt méo lệch, bán thân bất toại. Dùng vị này với Bạch Phụ tử, Toàn yết, Cương tằm trị chứng tràng nhạc.
Dùng Chích Cương tằm, Đại Bối mẫu, mỗi thứ 2 phân, Chích Toàn yết 2 phân - nghiền nhỏ, chế thành phiến tễ. - Mỗi lần dùng 4 phiến, mỗi ngày 3 lần.

A - Địa long chủ nhiệt kết, niệu bế, phổi nhiệt hóa suyễn.

Địa long mặn hàn, vào Phế Thận, thanh nhiệt, lợi niệu b́nh suyễn. Dùng để tiêu thấp, nhiệt uất kết sinh các chứng niệu bế, thủy thũng, phế nhiệt ho suyễn.
Như "Đấu môn phuơng" Trị tiểu tiện không lợi. Lấy con giun giă nát vắt nước, lọc bỏ cặn, uống nửa chén, cũng có thể dùng các thứ thuốc khác lợi tiếu phối hợp.
(Giang tây trung y dược văn trích hối biên) Địa long sao (hoạt địa long 10-20 con - rửa sạch, dùng nước nấu chín - bỏ bă - cho đường trắng cô thành cao), mỗi lần uống một chén uống trà, một ngày 2 lần - trị nhiệt suyễn hiệu quả rất hay.

B - Bạch cương tằm chủ phong ôn, đầu thống, đến phong chẩn, ngứa lở.

Bạch cương tằm mặn, cay thiên về lương, cay nên sơ tiết phong nhiệt, lợi yết, tán kết. Dùng cho chứng phong ôn mới bắt đầu, ḿnh nóng đầu đau, cổ họng đau, rồi đến sang chẩn, ngứa. Như thăng giáng tán (cương tằm, thuyền thoái, tạo giác, đại hoàng, khương hoàng, ô mai, thán hoạt thạch, cam thảo) Trị chứng phong thấp mới bắt đầu. Cả biểu lư đều nóng.

"Hầu khoa bí chỉ" dùng Lục vị thang (Cát cánh, Sinh Cam thảo, Pḥng phong, Kinh giới tuệ, Cương tằm, Bạc hà ) - Trị chứng bệnh ở cổ họng mới bất đầu, không cứ ǵ trắng, đỏ đều dùng được cả.

"Thánh huệ phuơng" trị phong- nửa người mụn chẩn, đau lâu thầnh sang. Dùng bạch cương tằm sao vàng nghiền nhỏ, uống với rượu.


ĐẶC THÙ SỬ DỤNG KHÁC NHAU

A - ĐỊA LONG

Địa long chữa đầu bị cảm phong, cả đầu. hoặc một bên đầu đau. Như "Thánh tễ tổng lục" Trích kim hoàn (Nhân trung bạch "cặn nước đái", sao Địa long "giun đất" mỗi thứ một lạng, tán nhỏ, nước mật dê hoặc lợn trộn vào, viên bằng hạt cải mỗi lần một viên, dùng nước lên uống thuốc, nhỏ vào 2 lỗ mũi để chữa chứng cả toàn đầu hoặc nửa đầu đau nhức.

"Chứng trị chuẩn thằng" Địa long tán (Địa long bỏ đất sao 2 đồng rưỡi, Bồ kết một quả đốt tồn tính, tán nhỏ trước hết rửa sạch bên trong mũi, lấy mật đổ vào. Lấy một ít thuốc cho vào trong lỗ mũi. Trị chứng mũi mọc thịt.

"Phổ tế phuơng" trị chứng sang ở đầu rụng hết tóc, dùng Địa long can tán mạt, ḥa khinh phấn, dầu vàng "Tiểu nhi dược chứng trực quyết" trị trẻ con sưng ḥn dái. Dùng Địa long để cả đất tán nhỏ, lấy nước bôi vào.

"Trích huyền phuơng" trị miệng, lưỡi phát sang dùng Địa long, Ngô thù du tán nhỏ, pha dấm, đổ vào ḷng bàn chân rất hay.

B - BẠCH CƯƠNG TÀM

Lâm sàng báo: Dùng Cương tằm để chữa bệnh đái đường. Nếu bệnh nhẹ mỗi lần 1g - ngày 3 lần, vừa vừa hoặc nặng mỗi lần 2g ngày 3-4 lần. Nhẹ th́ chữa từ 2-3 tháng th́ khỏi. Đó là chữa bệnh đái đường, c̣n đái ra đường và máu th́ cách chữa khác, Tự giác điều trị khỏi ăn uống, thể lực lại tăng lên, toàn thân khỏe mạnh tinh thần chuyển biến tốt.

"Bút phong tạp chứng phuơng" trị tràng phong hạ huyết, Cương tằm, Ô mai mỗi thứ 1 lạng, tán nhỏ lấy hồ viên to bằng hột ngô. Mỗi lần uống 100 viên, trước khi ăn, dùng nước uống thuốc, một ngày 3 lần.
"Quái chứng kỳ phuơng" trị bệnh uống rượu sinh ho, Bạch cương tằm bồi khô, tán nhỏ, mỗi lần uống một th́a.

"Thế y đặc hiệu phuơng" kiên cốt tán; Bạch cương tằm tán nhỏ, mỗi lần uống nửa đồng cân, đun nước Bạc hà làm thang. Trị tiểu nhi bị chứng cam lâu ngày, cổ mềm, thân thể hư nhược, không muốn ăn.

'¿Chứng trị chuẩn thằng'' Tứ Bạch diệt ban tán Bạch chỉ, Bạch Phụ tử, Bạch cương tằm. Mật đà tăng - tán mạt, ḥa nước sát vào chỗ đau trị đậu, chẩn, trị nốt ruồi ở mặt.

¿Vệ sinh bảo giám" Khai quan tán (sao Bạch cương tằm, bỏ hết tơ, khô phàn tán mạt - mỗi lần 3 đồng, inh khương thuốc ḥa mật uống, trị chứng phong ở cổ họng, khí thở không thông.
 
Replied by KHANG TƯỜNG (Hội Viên)
on 2013-12-28 22:49:10.0
2 - ĐỖ TRỌNG cùng TỤC ĐOẠN

CÔNG HIỆU KHÁC NHAU

Đỗ trọng cùng Tục đoạn đều bổ Can Thận, an thai, dùng chữa yêu tất toan thống, an thai thường cùng phối hợp. Nhưng Đỗ trọng lực bổ ích rất lớn, bổ mà không chạy, vả lại cường cân cốt, giáng huyết áp.

Tục đoạn bổ ích lực không bằng Đỗ trọng, bổ mà lại chạy, thông lợi huyết mạch, tiêu thũng, tán li lực rất mạnh, vả lại tục cân, tiếp cốt bổ túc huyết mạch, sinh cơ chỉ thống.

CHỦ TRỊ KHÁC NHAU

A - Đỗ trọng chủ trị thận hư, yêu thống, vô lực.

Đỗ trọng bổ ích Can Thận, cường kiện cân cốt. Dùng chữa Can Thận bất túc dẫn đến yêu tất toan thống, vô lực.

Như "Y trung Phương" trị yêu thống - Dùng Đỗ trọng 1 cân, Ngũ vị tử nửa cân, Dương thận ( cật dê ) 3 ¿ 4 quả, lúc đói ăn ngay hoặc cùng Ba kích thiên, Cẩu tích, Tang kư sinh, trị yêu thống, vô lực.

Đỗ trọng chủ thai động không yên, băng lậu hạ huyết.
Đỗ trọng ích Can Thận, ôn noăn hạ nguyên, nên dùng chữa can thận hư hàn, thai nguyên bất cố v́ thế mà đang có mang ra huyết, thai động lưu sản.

Như "Chứng trị chuẩn thằng" - Đỗ trọng hoàn (Đỗ trọng, Tục đoạn đều 2 lạng, tán nhỏ, Nhục táo làm hoàn to bằng hạt ngô, mỗi lần dùng 7 viên với nước cơm). Trị chứng có mang 2 - 3 tháng thai động không yên đề pḥng muốn trụy. Nếu bằng thai lậu, thai băng thường dùng A giao, Ngải diệp, Đương quy, Bạch thược, Tục đoạn, Tông đồng thán để chữa.

B - Tục đoạn chủ trị gân xương găy đứt thành thương.

Tục đoạn đă hay bổ Can, ích Thận, lại thông lợi huyết mạch, Tục đoạn tiếp cốt. V́ thế không những chữa Thận hư yêu thống, vô lực, mà c̣n hay chữa thương tổn v́ ngă hay v́ đ̣n đánh. Thường dùng Tô mộc, Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa, Huyết kiệt,Ngân hoa. Cũng có thể dùng độc vị này.

"Vệ sinh dịch giản phương" Trị thương bị đ̣n đánh.
Thiểm nạp cốt tiết, dùng Tiếp cốt thảo giă nát đổ bên ngoài.

Tục đoạn lại chủ trị ung thư, sang nhọt

Tục đoạn chẳng những chữa thai động không an, băng lậu, mà c̣n lấy bổ mà hay chạy thông lợi huyết mạnh, tiêu thũng, tán ứ, sinh cơ, chỉ thống, dùng chữa mụn nhọt.

Như "Bản thảo hối ngôn" trị nhũ ung, dùng Xuyên Tục đoạn, Bồ công anh, đều giă nhỏ, mỗi buổi sớm chiều, đều dùng 2 đồng uống với nước trắng. Nếu như ung mới phát th́ tiêu ngay, lâu dùng cũng khỏi. Nếu chữa ung thư, mụn độc, nhiệt thịnh dùng phối hợp với Ngân hoa, Địa đinh, Thảo hà sa, Xích thược.

ĐẶC THÙ SỬ DỤNG KHÁC NHAU

A - "Kê phong bị cấp phương" - Trị lăo nhân Thận tạng hư hàn, nội thận kết ngạnh, dùng thuốc bổ không vào. Phải dùng Dương thận ( cật dê ) một bộ (hoặc quả cật lợn một đôi) Đỗ trọng (hai tấc trường, khoát 1 tất) mật phiến.

Cùng cho vào nấu chín, lúc đói uống. Khiến cho thận của người bịnh mềm ra, sau mới dùng thuốc bổ được.

B - Tục đoạn bổ tục huyết mạch, hay lư huyết mạch tổn thương xuất huyết.

Như ¿Phổ tế phương¿ Bồ hoàng tán. Trị thương tổn, trong bụng ứ huyết, không muốn nghe ai nói cả. Trong bụng khí tắc, tiện lợi xuất huyết. Dùng Tục đoạn phối hợp Đương quy, Nhục quế, Bạch chỉ, Sinh địa hoàng, Cam thảo.

¿Tế âm cương mục" Tục đoạn thang. Trị có mang ra máu và đái ra máu, dùng Tục đoạn phối ngũ với Đương quy, Sinh địa hoàng, Xích thược.




 
Reply with a quote
Replied by KHANG TƯỜNG (Hội Viên)
on 2013-12-28 23:55:49.0
ĐẢNG SÂM cùng NHÂN SÂM

CÔNG HIỆU KHÁC NHAU

Đảng sâm và Nhân sâm đều là yếu dược bổ khí.
Đảng sâm ngọt, b́nh, sức thuốc ḥa hoăn. Thiên về bổ trung khí kiêm ích Phế khí, sinh tân, dưỡng huyết.

Nhân sâm ngọt, hơi đắng, vị ôn. Là vị thuốc rất bổ, hay bổ Ngũ tạng, đại bổ nguyên khí, cố thoát, phục mạch, an thần ích chí, sinh tân dịch, lực dưỡng huyết so với Đảng sâm th́ hơn.

CHỦ TRỊ KHÁC NHAU

A - Đảng sâm chủ Tỳ, Vị khí hư


Đảng sâm công dụng thiên về bổ trung ích khí. Cho nên Tỳ, Vị khí hư tạo nên các chứng ăn ít, đái đường, thân thể mỏi mệt, lực thiếu, hoặc các chứng khí hăm sinh thoát giang.

Như "Toàn quốc trung dược thánh dược sự phương tập" - Bài Sâm Kỳ cao (Đảng sâm, Hoàng kỳ, cho thêm đường trắng) trị thể nhược khí hư, chân tay mỏi vô lực; nếu trung khí hư hăm, thường dùng Đảng sâm phối hợp với Hoàng kỳ, Bạch truật, Chích Cam thảo, Đương quy, Sài hồ, Thăng ma, Sinh khương, Đại táo.

Đảng sâm chủ Phế hư, ho, suyễn

Đảng sâm bổ trung ích Phế khí, dùng cho Phế hư, ho suyễn; thường mồ hôi tự ra phối hợp với Hoàng kỳ, Ngũ vị, Tử uyển, Tang bạch b́, Thục địa. Nếu Phế Thận lưỡng hư, thở ra nhiều, hít vào ít, khí suyễn khái thấu, phối hợp với Hồ đào, Cáp giới.

Đảng sâm chủ tân dịch thương tổn, miệng khát

Đảng sâm ngọt, b́nh, nhuận ích khí sinh tân, cho nên dùng cho các chứng âm thương, miệng khát đến bệnh ngoại cảm nhiệt. Nhiệt thương khí, âm miệng khát. Thường dùng Đảng sâm phối với Mạch môn, Ngũ vị tử.

Đảng sâm chủ huyết hư

Đảng sâm ích khí sinh huyết, thích ứng dùng cho khí huyết lưỡng hư, sắc mặt vàng ệch, tâm hoang mang khí đoản, thể quyện ( mệt mỏi ), thiếu lực. Thường dùng Đảng sâm phối hợp Đương quy, Thục địa, Long nhăn.

Đảng sâm chủ trị hư tà thực

Đảng sâm ích khí, phù chính khử tà, dùng cho các chứng khí hư tà thực. Như chữa thân thể hư, cảm mạo phong hàn, dẫn đến ghét lạnh, phát nhiệt, nhức đầu, mũi tắc, hơi ho, buồn bực. Thường dùng Đảng sâm cùng Kinh giới, Pḥng phong, Tô diệp, Sài hồ, Cát cánh, Cam thảo.


B - Nhân sâm chủ nguyên khí hư thoát

Nhân sâm chẳng những dùng chữa Tỳ Vị khí hư, mà là vị thuốc tuấn bổ nguyên khí, cố thoát, phục mạch, c̣n hay chữa nguyên khí cực hư dẫn đến chứng thoát, thần suy, nói nhỏ, mồ hổi ra lạnh toát không dứt, chân tay quyết lạnh, mạch nhỏ gần như sắp tuyệt.

Như "Thập dược thần chư" - Độc sâm thang (Nhân sâm một lạng tán nhỏ, thêm Đại táo 5 quả) sắc nước, không kể thời gian nào uống cũng được.

Trị các chứng nguyên khí đại khuy, dương khí bạo thoát sắc mặt trắng nhợt, tinh thần lạnh nhạt chẳng quan tâm đến việc ǵ, chân tay lạnh, mồ hôi ra, mạch cấp, nhỏ, yếu.

"Hiệu chủ phụ nhân lương phương¿ - Sâm phụ thang (Nhân sâm một lạng, bào Phụ tử 5 đồng, gia Khương, Táo sắc uống) trị nguyên khí đại khuy, dương khí bạo thoát, chân tay quyết lạnh, mồ hôi ra, thở nhẹ yếu, mạch rất nhỏ.

Nhân sâm chủ phế hư dục thoát

Nhân sâm chẳng những dùng cho Phế hư khái tấu, mà c̣n dùng chữa Phế khí muốn tuyệt dẫn đến chứng thở ra th́ gấp mà hút vào th́ nhỏ, hoặc phát ho từng cơn muốn chết, mồ hôi ra lâm li không dứt, mạch nhỏ, dục tuyệt.

Như "Thương hàn bảo mệnh tạp" - Sâm tô ẩm (Nhân sâm một lạng, Tô mộc hai lạng) sắc nước uống, trị chứng phát suyễn muốn chết, môi, mặt xám đen chân tay nghịch lănh, mạch nhỏ muốn đứt.

Nhân sâm chủ tiêu khát, dương nuy, cung lănh

Nhân sâm chẳng những chữa miệng khát, mà c̣n chữa bệnh tiêu khát. Như "Nhân bị trực chỉ phương" - Ngọc hồ hoàn (Nhân sâm, Qua lâu căn để sống tán nhỏ luyện với mật làm hoàn to bằng hạt ngô, mỗi lần dùng 30 viên, sắc Mạch môn đông làm thang hoặc dùng Nhân sâm - Sinh thạch cao, Sinh địa, Sơn thù nhục, Sơn dược, Trạch tả, Đan b́, Phục linh. Nhân sâm tuấn bổ nguyên khí, ôn hư trợ dương, cũng dùng chữa dương nuy ( liệt dương ), cung lănh (tử cung lạnh ).
Như "Toàn quốc trung dược thành dược sứ phương tập¿ - Sâm nhung vệ sinh hoàn. Trị thân thể suy nhược, tinh thần ủy mị, yêu thống, nhức đau, mộng di hoạt tinh, phụ nữ băng lậu, xích bạch đới hạ.

Nhân sâm chủ huyết thoát

Nhân sâm đại bổ nguyên khí, cố thoát, sinh huyết, chẳng những dùng cho chứng huyết hư mà c̣n dùng chữa chứng mất máu, dục thoát hết.

Như "Trung tàng kinh" trị thổ huyết, hạ huyết.
Nhân thất t́nh bị cảm, tửu sắc quá độ, nội thương. Khí huyết vọng hành, miệng mũi đều xuất huyết.

Tâm phế mạch tán, huyết ra như suối chảy. Dùng ngay Nhân sâm, Trắc bách diệp, Kinh giới tuệ (đốt tồn tính) mỗi vị 5 đồng, tán mạt, mỗi lần dùng 2 đồng, lấy nước điều như hồ để dùng, cách một lúc lại nếm thuốc.

Nhân sâm chủ kinh, sợ hăi, si ngốc

Nhân sâm chẳng những phù chính, khư tà, mà lại an thần, ích chí tác dụng mạnh, thích ứng dụng cho ngũ tạng hư tổn, dẫn đến sợ hăi, mất ngủ, hay quên, tim đập mạnh, thậm chí sinh si ngốc.

Như "ấu khoa thiết kính" Nhân sâm an thần thang (Mạch môn đông, Nhân sâm, Đương quy, Hoàng liên, Táo nhân, Sinh địa, Phục thần) trị trẻ em tâm huyết bất túc, luôn luôn sợ hăi chẳng yên.

"Cục phương" Định chí hoàn (Viễn chí, Xương bồ, Nhân sâm, Bạch phục linh) trị tâm khí bất định, ngũ tạng bất túc, hoảng hốt, kinh quư, kiện vong, mộng mị, sợ hăi chẳng yên, buồn vui không có thời hạn, hoặc phát cuồng huyễn.

ĐẶC THÙ SỬ DỤNG KHÁC NHAU

"Ngoại khoa chứng trị toàn thư¿ - Giải huyễn thang. Nhân sâm, Xuyên khung một thứ 2 lạng, Đương quy 4 lạng, Kinh giới 3 đồng, Ích mẫu thảo 1 lạng 3 đồng, Mạch môn đông 1 lạng, Bào khương 1 đồng, sắc uống. Trị sản hậu, bầu vú sưng to đau nhức không chịu được.

"Trương thị y thông" Sâm quy tâm thánh tán (Nhân sâm, Đương quy, Nhục quế, tán mạt) mỗi lần dùng 5 đồng, thủy tiễn, bỏ bă, buổi sáng, buổi tối, mỗi buổi một lần dùng thuốc, trị chứng phong trong huyết mạch, nửa bên tả chân tay liệt, mồm, mắt bên hữu méo, lệch.

¿Y tông kim giám" Thần ưng tiêu phong tán (Toàn yết, Bạch chỉ, Nhân sâm) mỗi thứ 1 lạng, tán nhỏ, mỗi lần dùng 2 đồng, không ăn cơm buổi sáng, để cho bụng đói, dùng rượu nóng uống thuốc. Hễ thấy toàn thân táo là có hiệu quả, chữa chứng Đại ma phong .

"Thạch thất bí lục" Trục ngôi tiên đan (Nhân sâm, Bạch giới, Thỏ ty tử) mỗi thứ một lạng, Bạch truật 2 lạng, Phục thần 3 lạng, Bán hạ 5 đồng, Phụ tử 5 phân, Bạch vi, Chu sa (xung phục) ba đồng - sắc thang uống, chia làm 2 lần uống trị bệnh si ngốc, biểu hiện tự nhiên lỳ lợm không nói năng ǵ.

"Quán nhă nội biên" Thu ngốc trí thần thang (Nhân sâm, Sài hồ. Đương quy, Xương bồ, Sinh táo nhân, Bán hạ) mỗi thứ 1 lạng,Cam thảo, Uất kim, Thần khúc, Thiên nam tinh, mỗi thứ 5 đồng, Bạch thược dược bốn lạng, Phụ tử 1 đồng, Phục linh 3 lạng, sắc thang uống - Chữa chứng tinh thần si ngốc, ức uất không thư thái.

"Biện chứng lục" Hợp hồn đan (Nhân sâm, Liên tử tâm mỗỉ thứ 5 đồng, Phục thần 3 đồng, Sao táo nhân, Ba kích thiên mỗi thứ một lạng, Thục địa hoàng 2 lạng sắc uống. Trị ấu giác tự thân vị lưỡng (nh́n song thị).

"Trung dược đại từ điển" gần đây người ta nghiên cứu, đă chứng minh rằng Nhân sâm có tác dụng tráng cường cơ tuyến. Nhân sâm là đối tượng chính để chữa chứng tê liệt, chứng tảo tiết, dương nuy dùng Nhân sâm, rơ ràng có công hiệu lớn.
 
Reply with a quote
Replied by KHANG TƯỜNG (Hội Viên)
on 2013-12-29 09:04:12.0
ĐẢNG SÂM cùng HOÀNG KỲ

CÔNG DỤNG KHÁC NHAU

Đảng sâm và Hoàng kỳ đều là thuốc bổ khí.

Nhưng Đảng sâm lực bổ yếu, tính vị ngọt, b́nh, không ôn cũng không táo. Bổ khí kiêm ích tâm, dưỡng huyết. Khí hư đến khí âm (huyết) lưỡng hư đều phải dùng đến Đảng sâm.

Hoàng kỳlực bổ mạnh, tính vị ngọt ôn, bổ khí kiêm thăng dương cử hăm. Khí hư cùng khí dương lưỡng hư đều phài dùng đến Hoàng kỳ. Hoàng kỳ thực vệ chỉ hăn lợi thủy, tiêu thũng, thác sang sinh cơ th́ không bằng Đảng sâm.

CHỦ TRỊ KHÁC NHAU

A - Đảng sâm chủ tỳ khí hư.

Đảng sâm bổ trung ích khí, dùng cho Tỳ Vị khí hư.

Đảng sâm chủ Phế hư suyễn, ho.

Đảng sâm bổ trung ích khí, ích Phế khí, thường dùng cho các
chứng Phế hư ho, suyễn.

Đảng sâm chủ huyết hư, nuy hoàng.

Đảng sâm ích khí sinh huyết, dùng cho các chứng khí huyết khuy hư khiến cho sắc mặt nuy hoàng, môi sắc nhợt các chứng.

Đảng sâm chủ trị tân dịch tổn thương, miệng khát.

Đảng sâm ích khí, sinh tân, dùng chữa các chứng khí âm khuy hư, dẫn đến miệng méo.

Đảng sâm chủ trị chính hư tà thực.


B - Hoàng kỳ chủ trung khí hạ hăm.

Hoàng kỳ không những dùng cho Tỳ Vị khí hư, v́ nó c̣n ích khí, có công dụng thăng dương cử hăm, càng nên dùng cho các chứng trung khí hăm, gây chứng thoát giang ( sa trực tràng ), tử cung thoát thùy ( sa tử cung ), sa dạ dày.

Như "Tỳ vị luận¿ Bổ trung ích khí thang (Hoàng kỳ, Chích Cam thảo, Nhân sâm, Bạch truật, Đương quy thân, Trần b́, Thăng ma, Sài hồ), thường dùng cho các chứng khí hư hạ hăm dẫn đến thoát giang, tử cung thoát thùy, sa dạ dày.

Hoàng kỳ chủ hung trung đại khí hạ hăm.

Hoàng kỳ không những dùng chữa Phế hư, ho suyễn, mà c̣n chữa chứng trong ngực đại khí hạ hăm dẫn đến khí đoản suyễn, thở.

Như "Y học trung trung tham tây lục" Thống hăm thang (Sinh Hoàng kỳ, Tri mẫu, Sài hồ, Cát cánh, Thăng ma) trị hung trung đại khí hạ hăm, khí đoản không đủ để thở, hoặc cố gắng nỗ lực hô hấp, tựa như ho suyễn, hoặc khí thở bị đ́nh trệ, rất nguy trong khoảnh khác.

Hoàng kỳ chủ hạ huyết, huyết tư, trúng phong.

Hoàng kỳ không những dùng chữa khí huyết khuy hư, mặt vàng ệch, mà c̣n bổ nguyên khí, thăng dương cử hăm, lại chủ hạ huyết hoặc băng lậu lâu không khỏi. Tính nó vốn thực vệ cố được biểu lại chủ trị khí hư, ra nhiều mồ hôi, ích khí thông lạc, lại trị khí hư huyết trệ dẫn đến huyết tư, bán thân bất toại.

Như "Cảnh Nhạc toàn thư" Cử nguyên tiễn (Nhân sâm, Chích Hoàng kỳ, Chích Cam thảo, sao Thăng ma, sao Bạch truật) trị khí hư hạ hăm, huyết băng, huyết thoát, vong dương thủy nguy.

Kim quỹ yếu lược : Hoàng kỳ Quế chi ngũ vật thang (Hoàng kỳ, Bạch thược, Quế chi, Sinh khương, Đại táo) trị huyết tư, b́ phu tê dại, mạch vi sáp tiểu khẩn. "Y lâm cải thác" : Bổ dương hoàn ngũ thang (Sinh Hoàng kỳ, Đương quy vĩ, Xích - Bạch thược, Địa long, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa). Trị trúng phong bán thân bất toại, miệng mắt méo, lệch. Nói năng, khổ, ngọng.

"Đan khê tâm pháp" Ngọc b́nh phong tán: (Hoàng kỳ, Pḥng phong, Bạch truật, tán mạt) trị biểu hư tự hăn.

Hoàng kỳ chủ trị khí hư thủy thũng.

Hoàng kỳ không những chữa tiêu khát mà c̣n có công dụng ích khí lợi thủy, trị được khí hư thủy thũng.
Như "Kim quỹ yếu lược" Pḥng kỷ Hoàng kỳ thang (Hán Pḥng kỷ, Hoàng kỳ, Bạch truật, sao Cam thảo, Sinh khương, Đại táo) trị phong, thủy hăn xuất, ố phong, toàn thân phù đều, tiểu tiện bất thông, mạch phù. Pḥng kỷ Phục linh thang (Pḥng kỷ, Hoàng kỳ, Quế chi, Phục linh, Cam thảo) trị b́ thủy, chân tay phù. Thực khí ở trong b́ phu, chân tay mấp máy động luôn.

Hoàng kỳ trị ung thư, khu độc.

Hoàng kỳ không những chủ chính hư, ngoại cảm tà khí, chứng chính hư, tà thực, lấy bổ khí thác độc, bài nùng sinh cơ. Chữa khí huyết bất túc, ung thư thũng độc lâu không vỡ mủ hoặc đă vỡ không thu liễm được miệng.

Như "Chứng trị chuẩn thằng" Hoàng kỳ Nhân sâm thang (Nhân sâm, Thương truật, sao Bạch truật, Trần b́, sao Hoàng bá, Thăng ma, Sinh khương, Đại táo) trị ung nhọt nung mủ máu ra nhiều, hôi thối, hoặc phát sốt nóng không ngủ được.

"Ngoại khoa chân truyền" - Hoàng kỳ nội tiêu thang (Hoàng kỳ, Đương quy, Bồ công anh, Hy thiêm thảo, Mẫu Đơn b́, Sơn giáp châu, Thương nhĩ tử, Huyền sâm, Xích thược, Cam thảo trị mụn nhọt.

ĐẶC THÙ CHỦ TRỊ KHÁC NHAU

Hoàng kỳ năng trục ác huyết. Như ¿Phổ tế phương¿ Hoàng kỳ tán, trị thương chiết, ác huyết ngưng trệ, thủy thống, phải dùng Hoàng kỳ, Bạch thược, Sinh địa hoàng, Phụ tử, Đương quy, Tục đoạn, Nhục quế, Can khương, Đại hoàng, Mang tiêu.

¿Y lâm cải thác" Khả bảo lập tô thang (Hoàng kỳ 1 lạng rưỡi, Nhân sâm, sao Táo nhân 3 đồng, Cam thảo, Bạch truật, Đương quy, sắc thang uống) trị bệnh khí hư lâu, trừu xúc ( gân co rút ), (giác cung phản trương, lưỡng mục thiên diêu, khấu lưu diên mộc, bất tỉnh nhân sự) :(dây cung phản trở lại không dương lên được, hai mắt trông ngược lên trời, nước dăi ra như tắm, mê man không c̣n biết ǵ hết.
 
Reply with a quote
Replied by KHANG TƯỜNG (Hội Viên)
on 2013-12-29 09:42:59.0
ĐỊA DU cùng H̉E HOA

CÔNG HIỆU KHÁC NHAU

Địa du cùng ḥe hoa đều có công dụng lương huyết, chỉ huyết mà dùng cho nhiệt chứng xuất huyết.

Nhưng Địa du chức năng vị trọc, tính trầm đi xuống, thiên vào hạ tiêu trị các loại xuất huyết ở hạ bộ, cho nên hay dùng ở đoạn hạ, tiêu thũng, giải độc, sỉnh cơ thu liễm sang.

Ḥe hoa chất nhẹ đi lên, vị đắng hay đi xuống, đă vào hạ tiêu, lại đạt tới bên trên và chạy ra bên ngoài, chẳng những trị hạ bộ xuất huyết, mà c̣n hay chữa nục huyết, thổ huyết, hạ xuất huyết, lại c̣n thanh can minh mục.

CHỦ TRỊ KHÁC NHAU

A - Địa du hay chữa tiện huyết, chỉ huyết, lỵ huyết băng lậu

Địa du, chất trọng đạt hạ, lương huyết, chỉ huyết th́ lực thắng. Chuyên chữa các chứng ở hạ bộ do nhiệt sinh các loại chứng xuất huyết.

Như ¿Tạp bệnh nguyên lưu tê chúc¿ Địa du cam thảo thang (Chích Cam thảo 3 lạng tán mạt, mỗi phục 5 đồng, gia Sa nhân mạt 1 đồng. Cho nước vào đun chia làm hai bận uống, dùng cháo uống thuốc.

Trị nhâm thần tổn thai ( động thai ), huyết ra không ngớt, trong bụng đau nhức.

¿Tố vấn bệnh cơ khí nghi bảo mệnh tập¿. Địa du thược dược thang (Thương truật một lạng, Địa du 2 lạng, Thược dược, Quyển bá mỗi thứ 3 lạng, đều tán mạt, mỗi lần dùng một lạng sắc thang uống. Trị tả lỵ nùng huyết, dẫn đến thoát giang.

Địa du chủ trị thống sang thũng độc, bị bỏng nước hay bỏng lửa.

Địa du lương huyết, giải độc, thu sang sinh cơ cũng dùng chữa mụn nhọt sang độc, thấp sang vỡ loét, bị bỏng các chứng.

Như ¿Quảng tây trung thảo dược tân y liệu pháp sử phuơng tập¿. Trị các chứng thũng độc không có tên mụn nhọt, ung độc, thâm bộ nùng thũng. Dùng Địa du 500 khắc ( gram ), Điền cơ hoàng 200 khắc, nghiền nhỏ, Điền thất phấn từ 5-15 khắc, làm thành cao, ngoài đổ vào chỗ đau.

"Đơn phuơng nghiệm phuơng điều tra tư liệu tuyến biên. Trị bị bỏng thành thương. Dùng Địa du can đốt tồn tính, Ma phấn ( bột mè ), lấy dầu mè điều thành 50% cao mềm,để nguội đổ vào bề mặt da bị bỏng, mỗi ngày thay vài lần.


B - Ḥe hoa c̣n chữa thổ huyết, nục huyết.

Ḥe hoa vừa giáng, vừa thăng, thông suốt từ dưới lên trên, lương huyết, chỉ huyết, không những chủ hạ bộ trị các loại xuất huyết thuộc nhỉệt, mà cũng dùng trị nục huyết, thổ huyết, khạc huyết, nói chung các chứng xuất huyết ở thượng tiêu.

Như ¿Thế tễ tổng lục¿ Ḥe hoa thán (Ḥe hoa không kể nhiều ít, đốt tồn tính, nghiền nhỏ, cho thêm vào một ít Xạ hương). Mỗi lần dùng 3 đồng, dùng cơm nếp nóng uống thuốc. Để chữa chứng thổ huyết không khỏi.

¿Kỳ hiệu phuong¿ - Ḥe hoa tán, Ḥe hoa phơi khô nghiền nhỏ để đắp vào lưỡi, trị chứng lưỡi ra huyết không khỏi.

Ngoài ra sao Ḥe hoa chữa được bệnh da có những vết tím (tử điến).

Ḥe hoa c̣n chủ trị Can hỏa đầu thống, mắt đỏ, trúng phong.

Ḥe hoa chữa ung thũng sang độc không bằng địa du, nhưng lại có khả năng thanh can sáng mắt khử phong. Nên dùng chữa can hỏa, gây nên đầu thống, mắt đỏ, can phong choáng váng, mất tiếng nói. Như chữa bệnh nhức đầu, mắt đỏ thường hay dùng phối hợp với Cúc hoa, Quyết minh tử, Thạch quyết minh.

"Thế y đắc hiệu phuơng" trị trúng phong nói mất tiếng dùng sao Ḥe hoa, nằm ngửa mặt lên, rắc vào yết hầu ngậm.

ĐẶC THÙ SỬ DỤNG KHÁC NHAU

A - Qua lâm sàng: Địa du chữa được các chứng bệnh: Kết hạch nung mủ đến chứng cốt tủy viêm măn tính.

Dùng Địa du chế thành thuốc nước để tiêm. Cứ 2g cũng bằng 2 khắc ( gram ) uống sống. Mỗi ngày 1 lần. Mỗi lần dùng 4g, tiêm vào bắp thịt. Hoặc dùng địa du 5 đồng sắc nước uống mỗi ngày một tễ. Trẻ con th́ giảm bớt.

¿Thiêm kim phuơng¿ Trị ngón tay bị sưng đau.
Dùng địa du nấu nước rửa, nửa ngày th́ khỏi.

B - Lâm sàng báo: Dùng Ḥe hoa chữa bệnh ngân tiêu. Lấy Ḥe hoa sao vàng, nghiền nhỏ, mỗi lần dùng 1 đồng cân, mỗi ngày hai lần điều trị, sau bữa cơm, lấy nước uống thuốc. Cũng có khả năng lấy Ḥe hoa chế thành mật hoàn để dùng. Liều lượng cũng như trên.
Lâm sàng đă chữa 53 ca, khỏi hẳn 6 ca, hiện trước tiến bộ 33 ca, tiến bộ 19 ca; vô hiệu 6 ca. Trị bệnh cảnh lâm ba kết hạch ( hạch cổ ). Lấy Ḥe hoa 2 phần, gạo nếp 1 phần, sao vàng nghiền nhỏ. Mỗi ngày buổi sáng dậy uống 2 th́a (ước 10 khắc) trong thời gian uống thuốc không được dùng đường. Lâm sàng trị 30 ca, đều thu hoạch được kết quả khỏi hẳn.

¿Nguy thị đại hiệu phuơng¿ - Trị trúng phong mất tiếng. Dùng sao Ḥe hoa, vào canh ba nằm ngửa mặt lên ngậm thuốc.
 
Reply with a quote
Replied by KHANG TƯỜNG (Hội Viên)
on 2013-12-30 04:38:52.0
ĐẠI THANH DIỆP cùng THANH ĐẠI

CÔNG HIỆU KHÁC NHAU

Đại thanh diệp thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, cùng với Thanh đại công dụng gần giống nhau.

Nhưng Đại thanh diệp đắng, mặn. đại hàn. Thanh thực hỏa ỏ tâm vị, lương huyết, tiêu ban, thiên về chữa cho Tâm, Vị.

Thanh đại mặn, hàn, hay tả Can hỏa, lương Can, ổn định bệnh kinh, thanh thấp nhiệt, hóa ứ tiêu tích. Dùng điều trị thiên về Can, Phế kinh.

CHỦ TRỊ KHÁC NHAU

A - Đại thanh diệp chủ trị ôn bệnh, ban chẩn

Đại thanh diệp thanh ôn độc, lương huyết, tiêu ban, thích ứng dùng cho huyết nhiệt, độc thạch sinh ra ban chẩn, đơn độc.

Như "Bổ khuyết trữu hậu phương" trị ôn độc phát ban. Dùng Đại thanh diệp, Cam thảo, A giao, Đậu xị, sắc nước uống.

"Đậu chẩn tân pháp" bài Đại thanh thang (Đại thanh diệp, Nguyên sâm ( Huyền sâm ), Sinh địa, Thạch cao, Tri mẫu, Mộc thông, Địa cốt b́, Kinh giới, Cam thảo, Đạm trúc nhự) Trị bệnh đậu chẩn sắc thái rất đỏ, hoặc hơi tím, hoặc phát ra quá nhiều.

Đại thanh diệp chủ trị đại đầu ôn, tai điếc

Đại thanh diệp thanh nhiệt lương huyết, thanh thực nhiệt ở kinh Vị, giải nhiệt độc gây nên bệnh nóng đau đầu dữ dội, ngực nóng, tai điếc.

Như "Tuyền châu bản thảo" trị bệnh đại đầu ôn. Dùng ít Đại thanh diệp rửa sạch, giă nát đắp vào chỗ đau. Lại lấy một ít lá Đại thanh khác sắc nước uống.

"Thánh tễ tổng lục" - bài Đại thanh hoàn (Đại thanh, Đại hoàng, Chi tử, Hoàng kỳ, Thăng ma, Hoàng liên, Phác tiêu, dùng mật hoàn to bằng hột ngô). Mỗi lần uống 30 viên dùng nước trắng uống thuốc, để chữa bệnh ngực nóng tai điếc.

Đại thanh diệp chủ trị bệnh Hoàng đản.

Lá Đại thanh thanh nhiệt , giải độc, dùng chữa nhiệt độc sinh chứng Hoàng đản. Như ¿Phương mạch chính tông¿ dùng lá Đại thanh, Nhân trần, Tần bông ( giao ), Thiên hoa phấn trị bệnh Hoàng đản uống nhiều.

Lá Đại thanh chủ trị phong chẩn, đơn độc

Lá Đại thanh thanh nhiệt, lương huyết, tiêu ban, dùng chữa phong chẩn, đan độc. Như "bản thảo hối ngôn¿ trị phong chẩn, đơn độc. Dùng lá Đại thanh giă nát, đắp vào ắt tan.


B - Thanh đại chủ trị thổ, nục huyết.

Thanh đại thanh nhiệt, lương huyết, tả Can dùng để tả Can hỏa phạm vào Vị hoặc mộc hỏa h́nh kim (nghĩa là hỏa khắc kim) - làm cho huyết nhiệt, huyết đông sinh ra thổ huyết nục huyết.

Như "suyễn hiệu phương¿ - bài Thanh kim tán (Thanh đại). Lấy nước uống chữa thổ huyết không ngừng.

"Trung tàng kinh" - Thánh bính tử (thanh đại, hạnh nhân) dùng gạo nếp nấu cháo ăn để chữa chứng ho máu.

Thanh đại chủ trị kinh giản, khái thấu, đàm nhiệt.

Thanh đại không những dùng trị các bệnh kể trên, mà c̣n thanh nhiệt, tả Can, dùng chữa Can nhiệt dẫn đến mộc hỏa khắc Phế kim sinh chứng ho suyễn đờm nhiệt.

Như "Linh sinh biên" - trị tiểu nhi kinh giản, nên dùng Thanh đại nghiền ra nước mà cho uống.

"Chứng nhân mạch trị" - bài Thanh đại hải thạch hoàn (Thanh đại, Hải thạch, Qua lâu nhân, Xuyên Bối mẫu) trị Phế kinh có đờm nhiệt sinh ho suyễn.

"Vệ sinh hồng bảo" bài Thanh cáp hoàn (Thanh đại, hà cáp phấn) trị Can hỏa phạm Phế, đầu váng, tai ù, khái thấu đới huyết, cổ họng không lợi, ngực và sườn đau.

Thanh đại chủ trị các bệnh tích tụ

Thanh đại hóa ứ, tiêu tích. Như "Thánh tễ tổng lục" - bài Tục tùy tử hoàn (Tục tùy tử, Nhị phấn, Thanh đại trị tích tụ thành khối, đến chứng tích nước dăi. Bài Thanh hoàng tán (Thanh đại, Hùng hoàng kết thành - hai vị tỷ lệ bằng 9:1 để trị bệnh mạn tính tế bào bạch huyết kết thành hạt b́nh quân 10. 1 ngày (3-33 ngày) Tỳ tạng mới thu nhỏ lại. Tỳ tạng thu nhỏ tối thiếu b́nh quân bằng 7- 9 ngày (trích từ "Trung tây y kết hợp tạp chí" ).

Thanh đại chủ trị thấp tích, thấp chẩn.

Thanh đại thanh thấp nhiệt dùng chữa thấp nhiệt sinh thấp tích, thấp chẩn.
Như ¿Toàn quốc trung thảo dược hối biên" dùng Thanh đại luyện thành cao ( Thanh đại, Thạch cao, Hoàng bá, Hoạt thạch, phàm sỉ lâm trị các chứng thũng thấp chẩn.
"Điều thi bảo anh tập" Bài Thanh kim tán (Bạch giao hương Cáp phấn, Thanh đại) trị tiểu nhi thấp tiển, tầm dâm sang (bệnh sang chẩn lấn dần dần»

ĐẶC THÙ CHỦ TRỊ KHÁC NHAU

A - ¿Thánh tế tổng lục¿ Đại thanh hoàn trị ngực nóng, tai điếc: dùng lá Đại thanh, Đại hoàng, Chi tử, Thăng ma, Hoàng liên, mỗi vi hai lạng, tất cả đều giă nát nhỏ, dùng mật hoàn bằng hột ngô. Mỗi lần uống 30 viên, đùng nước chỉêu đi.

B - "Nguyên cơ khởi vi" Súc tỵ bích vân tán: Nga bất thực thảo tiên ( tươi ), Thanh đại, Xuyên khung mỗi thứ 1 đồng đều tán nhỏ. Trước hết ngậm nước đầy mồm, mỗi lần dùng bằng một hột gạo, cho vào trong mũi, thấy nước mắt chẩy ra th́ thôi. Trị mắt đỏ. mờ mờ, sợ ánh sáng đau rát, phong sang tỵ tắc, đầu nhức, ngực đau xót, nhử ( ghèn ) che kín con ngươi, nước mắt đặc và dính.

"Dương y đại toàn" bài Ngưu hoàng thanh đại tán (Ngưu hoàng - Thanh đại mỗi thứ 5 phân, Bằng sa 2 đồng, Chu sa, Nhân trung bạch, Long cốt các vị này mỗi thứ 1 đồng, Băng phiến 2 phân tất cả đều tán nhỏ, dùng nước Cam thảo làm thang sau dùng súc miệng, thổi vào chỗ đau để chữa chân răng thấy cam răng thối, mà chân răng nung mủ sắc xanh.
 
Reply with a quote
Replied by KHANG TƯỜNG (Hội Viên)
on 2013-12-30 05:07:03.0
ĐẠI PHÚC B̀ cùng BINH LANG

CÔNG HIỆU KHÁC NHAU

Đại phúc b́ tức là vỏ binh lang, Cùng với Binh lang khí vị công hiệu giống nhau, đều dùng hạ khí thông trệ, lợi thủy, tiêu thũng.

Nhưng đại phúc b́ cay, hơi ôn, chất nhẹ. Tính nổi, hoăn, hạ khí nhẹ và chậm, nó tán khí trệ vô h́nh.

Binh lang đắng, cay, hơi ôn, chất trọng, tính trầm và mạnh, phá khí rất nhanh, chuyên tả tích trệ có h́nh rơ ràng, hay sát trùng.


CHỦ TRỊ KHÁC NHAU

A - Đại phúc b́ chủ trị cúc chứng bệnh khí trệ. thấp, trở quản phúc đau, trướng đầy.

Đại phúc b́ tán ôn hành tán, hành khí tán măn hạ khí khoan trung. Nên dùng chữa các chứng: khí thấp trệ, quản phúc trướng, măn, thực tích không hóa được, tiện bí hoặc tiết tả không rơ ràng. Như "Ôn bệnh điều biện¿, gia giảm bài Chính khí tán (Hoắc hương cánh, Hậu phác, Hạnh nhân, Nhân trần, Phục linh b́, Trần b́, Đại phúc b́, Thần khúc, Mạch nha). Trị tam tiêu thấp uất, lên xuống không điều ḥa, cuống dạ dày bụng trướng đau, đại tiện không sảng khoái.

Đại phúc b́ chủ thủy thũng, cước khí.

Đại phúc hành khí lợi thủy, dùng chữa thủy thũng, phúc trướng, tiểu tiện không lợi. Có mang bị chứng thủy thũng, cước khí, sưng, đau.

Như ¿Tam nhân phương¿ bài Ngũ vị ẩm trị b́ thủy: chân tay, đầu, mặt đều phù thũng, xem xét không thấy rơ ràng, không sợ lạnh, bụng b́nh thường không suyễn, không khát, mạch phù.

"Cục phương¿ bài Ngũ b́ tán (Ngũ gia b́, Địa cốt b́, Sinh khương b́, Đại phúc b́, Phục linh b́) trị chân tay phù đầy, tâm phúc cổ trướng, thượng khí suyễn xúc, bụng, sườn như cái trống, cử động, suyễn, yết ớt, mệt mỏi.

¿Thánh huệ phương" trị cước khí, phúc trướng, phù đầy, đại tiểu tiện bĩ sáp - dùng Đại phúc b́, Binh lang, Mộc hương, Mộc thông, Úc lư nhân, Tang bạch b́, Khiên ngưu tử, đều tán nhỏ, gừng, hành làm thang sắc thuốc uống.


B - Binh lang tiêu đàm tích.

Binh lang không những chứa khí thấp trở trệ, quản phúc đầy, trướng, đau, đại tiện không sảng khoái, mà c̣n hay tả những tích tụ có h́nh nên dùng chữa các chứng tích, ngứa, mụn nhọt như ¿Phương mạch chính tông¿ trị chứng thực tích phiền muộn, đầy, gây nên nhiều đàm diên ( dăi ), ẩu thổ. Dùng Binh lang phối hợp Bán hạ, Sa nhân, La bặc tử, Mạch nha,Can khương, Bạch truật, sắc nước uống.

"Loại chứng trị tài¿ - bài Hóa tích hoàn (Tam lăng, Nga truật, A ngùy, Phù thạch, Hương phụ, Hùng hoàng, Binh lang, Tô mộc, Ngơa lăng tử, Ngũ linh chi, dùng nước nhào viên) thông trị năm chứng tích.
Ngũ tích: Tích ở TÂM là Phục lương; Tích ở CAN là Ph́ khí; Tích ở TỲ là Bĩ khí; Tích ở PHẾ là Tích bôn; Tích ở THẬN là Bôn đồn, đă thành h́nh và rất rắn.

"Ôn dịch luận¿ bài Binh thược thuận khí thang'' Binh lang, Thược dược, Chỉ thực, Hậu phác, Đại hoàng, Sinh khương, sắc nước uống. Trị chứng hạ lỵ nhiều lần, lư cấp, hậu trọng ( vội đau-mót rặn ), rêu lưỡi vàng.

Binh lang sát các loại trùng (giun sán ).

Binh lang hạ khí lợi thủy, lại hay sát trùng chẳng những dùng chữa thủy thũng, cước khi mà c̣n dùng trị các chứng trùng; đối với các bệnh giun như: sán ở ruột. Tiền trung bệnh, ấu trùng, giun đũa. Dùng một vị hoặc dùng phối hợp với các vị sát trùng như "Thánh huệ phương" Trị cáB chứng giun ở tạng phủ lâu ngày không trừ được, tức th́ dùng binh lang, lấy hành, một thang sắc uống.

"Nội khoa học" bài Binh lang thang (Binh lang, Hoàng bá, Hoàng liên, Lôi hoàn) sắc nước uống. Trị các chứng kư sinh trùng trong đường ruột.

ĐẶC THÙ SỬ DỤNG KHÁC NHAU.

A - "Nhân trai trực chỉ phương". Trị lậu sang ác uế. Dùng Đại phúc b́ nấu nước rửa.

B - Lâm sàng: Binh lang làm sáng mắt.

"Bản thảo cương mục¿ trị bệnh huyết lâm gây nên đau. Dùng Binh lang một quả, lấy Mạch môn đông sắc nước lấy một bát nước mài Binh lang, uống nóng lúc đói, ngày 2 lần.

"Y tông kim giám" bài Binh lang hoàn (Binh hang, Chỉ xác mỗi thứ 2 lạng, Mộc qua một lạng rưỡi, Mộc hương một lạng, Đại hoàng 4 lạng, tán nhỏ, luyện mật làm hoàn to bằng hột ngô, mỗi lần uống 30 viên lúc đói với nước trắng, hoặc với rượu trắng, trị Thận hư du phong, thấy đùi, ống chân đỏ, sưng, h́nh như vân, chạy nổi không cố định, đau nóng như bị nung.

"Thánh huệ phương" bài Binh lang tán (Binh lang 1 lạng, Mộc hương, Cao lương khương, Thanh quất b́, Đào nhân, Quế tâm mỗi vị một lạng rưỡi. Trị bệnh mệt mỏi, kém ân, kém ngủ, tim đau, chân tay nghịch lănh.
 
Reply with a quote
Replied by KHANG TƯỜNG (Hội Viên)
on 2015-05-22 07:43:45.0
ĐƯƠNG QUY với KÊ HUYẾT ĐẰNG

Đương quy cùng kê huỵết đằng đều bổ âm, hoạt thuyết. Nhưng đương quy bổ huyết lực thắng hơn hoạt huyết, cho nên nó là yếu dược để bổ huyết.

CÔNG HIỆU KHÁC NHAU

_Đương quy cùng kê huỵết đằng đều bổ âm, hoạt thuyết. Nhưng đương quy bổ huyết lực thắng hơn hoạt huyết, cho nên nó là yếu dược để bổ huyết.
_Mà kê huyết đằng hoạt huyết hơn bổ huyết, cho nên nó là giai phầm hành huyết.
Vả lại đương quy công dụng điều kinh khác, nó kiêm tiêu thũng, khỏi đau, nhuận tràng, thông tiện.
_Mà kê huyết đằng chữa tê thấp lực thắng lại hay thư giăn gân cốt, thông kinh lạc, trừ phong thắng thấp.


CHỦ TRỊ KHÁC NHAU

1-Đương quy chủ trị huyết hư, kinh nguyệt không đều.

Đương quy bổ huyết, hành huyết, công dụng điều kinh, dùng cho các chứng huyết hư, hoặc kinh nguyệt không đều, khi hành kinh th́ đau bụng, kinh bế, băng lậu.
Như "Lan thất bí tàng" Đương quy bổ huyết thang (Hoàng kỳ một lạng, đương quy 2 đồng, dă nát, sắc thang, uống lúc đói) trị mất máu nhiều quá, ma sau lại có chứng huyết hư – sắc mặt vàng, tinh thần mệt thiếu sắc, hoặc nhiệt thấp quá, mạch hư vô lực.
"Kỳ hiệu lương phương". Đương quy tán (đương quy, xuyên khung, thược dược, sơn thù du, hoàng cầm, bạch truật. Trị kinh nguyệt không đều. hoặc 3-4 tháng không thấy kinh, hoặc một tháng hai lần, đau đầy bụng.

Đương quy chủ trị ung thư thũng độc, thương tích đánh nhau hoặc bị đ̣n.

Như "Chứng trị chuẩn thằng" Đương quy ẩm tử (đương quy, xuyên khung, bạch thược, sinh địa, pḥng phong, tật lê, kinh giới, hà thủ ô, hoàng kỳ, cam thảo) trị mụn nhọt, ghẻ lở, sang độc.

"Y học nhập môn" Đương quy tu tán (quy vĩ, hồng hoa, đào nhân, cam thảo, xích thược, ô dược, hương phụ, tô mộc, quế tâm, trị thương tích bị đ̣n, hoặc ngă.
Đương quy chủ tràng táo, tiện bí

Đương quy nhuận tràng thông tiện, dùng chữa tràng táo tiện bí, thường phối hợp với ngưu tất, nhục thung dung, hỏa ma nhân, chỉ xác.



2-Kê huyết đằng chủ trị chân tay ma mộc, chân tay ḿnh mẩy ghẻ lở.
Kê huyết đằng thư cân, thông lạc, hoạt huyết, bổ huyết. Lại chữa các chứng huyết hư, kinh lạc trở chân tay ma mộc thân thể mụn nhọt, bồn chân tay không dùng được, dùng kê huyết đằng, phối hợp với thạch quyết minh, long đởm thảo, thân cam thảo hoạt huyết đằng, bạch cương tằm, thanh mộc hương, thủ ô (giang tô trung y - 1965)

Kê huyết đằng hành huyết, bổ huyết, cũng dùng cho huyết hư, kinh không đều. Nhưng bổ huyết điều kinh công dụng không bằng đương quy.

Kê huyết đằng chủ phong thấp tê liệt. Đương quy ḥa huyết, hành ứ, tiêu thũng chỉ thống, dùng chữa ứ huyết trở trệ gây các bệnh ung nhọt âm thư, sang độc, thương tích bị đ̣n đánh.

Kê huyết đằng hoạt huyết, khứ phong, thắng thấp

Kê huyết đằng bổ huyết, hoạt huyết, thư cân hoạt lạc, khứ phong thắng thấp, dùng chữa phong thấp, tê liệt. Như trị liệu phong thấp nhiệt, các khớp xương đỏ, thũng nhiệt thống, xung quanh khớp xương có ngạnh kết đỏ như phát ban; dùng ngay đan b́, xích thược, tử thảo, đan sâm, đào nhân, hồng hoa. Kê huyết đằng (Giang Tây y dược Tạp chí 1965)

Kê huyết đằng chủ xích bạch đới hạ

Chủ trị ứ, thấp, chủ xích bạch đới hạ, lại hay hơn là chữa xích đới và hắc đới. Thường dùng xuân căn b́, kê quán hoa, trắc bánh diệp, hoàng bá.

ĐẶC THÙ ĐIỀU TRỊ KHÁC NHAU

Đương quy chủ khái nghịch thượng khí. Như "Cảnh nhạc toàn thu. Trinh nguyên ẩm, trị khí đoản giống như bệnh suyễn, thở hút rất gấp, đề mà chẳng thăng được, yết hầu th́ không giáng được, khí đạo ế tắc, thế kịch đă đến lúc nguy hiểm.

"Tu mục lỗ ban hậu lục" Quan âm cái khổ tán.Trị ho hay như thẩn. Dùng nhân sâm, đương quy, hoạt thạch, cam thảo, túc xác.

“Y thuần tịch nghỉa" tư thận tức phong thang : đương quy, cúc hoa, mỗi vị 2 đồng, thục địa hoàng, thỏ ty tử mỗi thứ 4 đồng, câu kỷ tử, ba kích thiên, hy thiêm thảo mỗi thứ 3 đồng, thiên ma 8 phân, sao độc hoạt 1 đồng, đại táo 10 quả, sinh khương 3 lát sắc thang. Trị thận phong, đầu, mắt choáng váng mờ mịt. Trong ḷng mơ màng, sợ hăi, sợ người, thường mơ màng như người nằm ngủ.

"Toàn quốc tuyển biên” B́ phụ khoa. Trị thoát phát đương quy, bá tử nhân mỗi thứ một cân nghiền nhỏ luyện mật làm hoàn, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần dùng từ 2 đến 3 đồng.

"Cổ kim y giám" Tâm tiên hoàn: Trắc bách diệp 8 lạng (sấy khô) đương quy thân 4 lạng tán nhỏ, cho nước tẩm hoàn bằng hột ngô, một lần dùng từ 50 đến 70 viên vào buổỉ sớm và buổi chiều, uống với rượu hoặc nước muối. Trị đầu phát thoát vậy.

“Ngoại khoa chánh tông” Nhuận cơ cao : dầu vừng 4 lạng, đương quy 5 đồng, tử thảo 1 đồng, cùng cho vào nấu, lọc lấy nước trong, lại cho dầu nấu lần thứ hai, cho tro sáp ong 5 đồng, để nguội lấy thuộc sát vào chỗ đau, trị chứng thốc sang can (hói đầu).Hay là chứng bạch bán rôm sẩy ngứa.


 
Reply with a quote
Replied by KHANG TƯỜNG (Hội Viên)
on 2015-05-23 09:46:54.0
XÍCH THƯỢC CÙNG ĐƠN B̀

Xích thược thanh nhiệt, lương huyết, có công dụng hoạt huyết hành ứ, cùng với đan b́ công dụng gần giống như nhau.

CÔNG HIỆU KHÁC NHAU

Xích thược thanh nhiệt, lương huyết, có công dụng hoạt huyết hành ứ, cùng với đan b́ công dụng gần giống như. Xích thược hoạt huyết, tán ứ so với đan b́ th́ mạnh hơn. Nhưng lương huyết, thanh nhiệt lại không bằng đan b́. Về mặt điều trị xích thược nặng về huyết, gan.

Mẫu đơn b́ hay thanh huyết nhiệt - đă có tác dụng thanh tà nhiệt ở huyết phận, lại c̣n trừ âm hỏa ở huyết phận, táo hỏa. Tuy hoạt huyết hành trệ nhưng không mạnh lắm. Cho nên hỏa thoái th́ âm sinh thế là có công dụng thay huyết cũ, sinh ra huyết mới. Tác dụng trị liệu nặng về huyết, tâm và thận.

CHỦ TRỊ KHÁC NHAU

1-Xích thược chủ trị thực hỏa huyết phận.

Xích thược và đan b́ đều có công dụng thanh nhiệt lương huyết. Chuyên dùng cho các bệnh ôn, nhiệt vào doanh huyết làm cho thân thể nóng ran, đến nỗi hôn mê, cuồng giản, nói nhảm, nói mê, lưỡi đỏ. Hai vị này thường hay phối hợp dùng. Như "bị cấp thiên kim yếu phương" bài tê gỉác địa hoàng thang.

Đan b́ lại chủ trị hư hỏa ở huyết phận.

Đan b́ hay tả âm trong hỏa, nên cùng dùng chữa âm hư huyết nhiệt, hoặc nhiệt xâm nhập vào âm phận gây nên âm hư mà phát nhiệt cốt chưng, lao nhiệt. Như "Phổ tế phương” có bài mẫu đơn thang gồm: mẫu đơn b́, quế, mộc thông, thược dược, miết giáp, thổ qua căn, đào nhân để chữa bệnh cốt chưng ở phụ nữ, kinh mạch không đều, ngày một gầy yếu đi.

2-Xích thược chủ thổ huyết, nục huyết, sưu huyết, tiêu huyết mà là thực chứng.

Xích thược cùng với đan b́ đều là vị thuốc thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết, hành ứ. Chuyên trị huyết nhiệt, đông huyết, cho đến huyết ứ sinh ra các bệnh đổ máu cam, đái ra máu, nước giải có máu. Hai vị thuốc này thường dùng phối hợp. Như bài tê giác địa hoàng thang trị thổ, nục huyết, tiện huyết, phát ban, lưỡi đỏ các chứng.

Đan b́ chủ trị âm hư xuất huyết, hư chứng.

Đan b́ thanh huyết nhiệt, khôi phuc lại âm khí, hoạt huyết để sinh tân dịch. Chuyên dùng vào các bệnh âm hư, huyết nhiệt, nhiệt tà vào âm phận gây nên các chứng: thổ, nục, tiện, sưu huyết, băng huyết, lậu huyết. Như "Bắc kinh thị lăo trung y kinh nghiệm tuyển biên” thương ngọc tiềm long thang, gồm địa hoàng, quy bản, sinh thạch cao, long sỉ, thạch hộc, thiên hoa phấn, đan b́, sa sâm, bạch thược dược, linh dương giác, lại sinh ra trướng thiếu huyết , mà sinh chứng đầu váng, đầu đau. Người thiếu sức khỏe sau buổi trưa (giờ ngọ) nhiệt độ lại càng thấp, tiếp thu chất ăn uống không được mấy, đại tiện khô, đổ máu cam và răng lợi ra máu. Đáy mắt ra máu.

3-Xích thược chủ trị huyết ứ, kinh nguyệt không đều

Xích thược cùng đan b́ đều có công dụng hoạt huyết hành trệ. Cho nên chuyên trị huyết ứ, kinh không đều. Như "Thập tiện lương phương" - bài Chỉ mê ôn kinh thang gồm đương quy, xuyên khung, thược dược, mẫu đơn b́, quế, nga truật, nhân sâm, cam thảo, ngưu tất chữa phụ nhân đường kinh không thông, rối loạn, bệnh hàn sán đau nhức, mạch trầm và khẩn.

Đan b́ chủ trị âm hư, hiệp ứ, kinh nguyệt không đều

Đan b́ thanh nhiệt sinh âm, hoạt huyết, sinh ra huyết mới, cho nên chuyên dùng cho các bệnh âm hư, huyết ứ, kinh không đều. Như "Phổ tế phương" bài mẫu đơn thang gồm mẫu đơp b́, thược dược, thổ qua căn, quế tâm, sao mộc thông, miết giáp, sao đào nhân để chữa bệnh cốt chưng ở phụ nữ kinh mạch không thông, dần dần sinh ra gầy ṃn, yếu đuối.

4-Xích thược chủ trị huỵét ứ ở hung, hiếp, bụng đau

Xích thược chủ trị huyết ứ, huyết thống, phúc thống

Mẫu đan b́ chủ trị âm hư, yêu tích đông thống (thắt lưng, lưng đau nhức).

Mẫu đan b́ không những chủ trị phúc, huyết thống, huyết ứ thực chứng mà c̣n chữa được chứng - âm hư thắt lưng và sống lưng đau, Như "tiểu nhi dược chứng trực quyết” bài lục vị địa hoàng thang : thục địa hoàng, sơn thù du, can sơn dược, trạch tả, phục linh, đan b́, để chữa các chứng bệnh phần âm bất túc, lưng gối yếu mềm, xương nóng đau nhức, tai ù, chóng mặ.t Tứ vật trọng gia đan b́ chữa đàn bà v́ kinh huyết, nhiệt mà khô, lưng gối đau mỏi, đêm nóng, phiền khát rất hay - hiệu nghiệm.

ĐẶC THÙ SỬ DỤNG KHÁC NHAU

“Thánh tế tổng lục” trị bệnh lưỡi cứng, sưng, đau, miệng tắc chết người, dùng xích thược, cam thảo sắc uống lưỡi sẽ mềm và nói được.
“Bản thảo cương mục" trửu chân nói rằng: Mẫu đơn bị chuyên trị bệnh ở kinh thiếu âm thủ túc, quyết âm bốn kinh, huyết phận phục hỏa. Nếu có hỏa mai phục tức là âm hỏa vậy, âm hỏa tức là tướng hỏa vậy. Lư thuyết này trải qua hàng nǵn năm vẫn bí mật không ai biết. Cho đển nay mới phát hiện ra được.
"Thiên kim phương” trị bệnh sán khí, thiên trụy. Khí trướng không đông dùng mẫu đan b́, pḥng phong tán mạt uống với rượu rất hay.
 
Reply with a quote
Replied by KHANG TƯỜNG (Hội Viên)
on 2015-06-02 00:19:29.0
Ư DĨ NHÂN CÙNG ĐÔNG QUA NHÂN

CÔNG DỤNG KHÁC NHAU

Dĩ nhân và đông qua tử đều có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp khỏi được bệnh tê dại, cũng là để chữa tràng thân (dạ dày bị tê dại). Phổi bị tê cũng phải dùng thuốc này.

Nhưng y dĩ ngọt làm thanh đàm, lại có chất bổ, kiện tỳ bổ phế, giải được bệnh tê liệt. Mà đông qua tử tính hàn, chất hoạt, lại có công dụng tả, trên có khả năng thanh phế, hoạt đàm, dưới có thể tiêu thấp nhiệt ở đại tràng. Như vậy rơ ràng hai vị khác nhau.

CHỦ TRỊ KHÁC NHAU

1.Ư dĩ nhân chủ thủy thũng, cước khí.
Ư dĩ nhân kiện tỳ, lợi thủy, dùng tiêu thủy thũng, cước khí.

Như Mộc hành phương" bài trị thủy thũng xuyên cấp, sử dụng úc lư nhân nghiền nát, lẩy nước tẩm, nấu cháo ư dĩ nhân, ngày ăn hai lần, có thể phối hợp dùng mộc qua, Trư linh.

Đông qua nhân chủ bạch trọc, bạch đới.

Đông qua nhân dẫn được cho hạ tiêu thấp nhiệt, thích ứng chữa bạch trọc, bạch đới do thấp nhiệt sinh ra - Như "cứu cấp dịch nhương" chữa bệnh bạch trọc của con trai, bạch đới của con gái. Dùng trần đông qua nhân sao tán mạt, lúc đói ăn với cháo.

2.Ư dĩ nhân chữa bệnh tê liệt co quắp chăn tay cấp.

Ư dĩ nhân tính ḥa hoăn ḥa được bệnh chân tay co quắp. Cho nên dùng chữa bệnh tê liệt, chân tay co quắp. Như "Kim qũy yếu lược'' bệnh hung tư hoăn cấp, dùng ư dĩ phụ tử tán là thuỗc chủ yếu để chữa bệnh này.
"Quang tế phương" trị phong thấp tỳ khí, thân thể và chân tay tê liệt thắt lưng và sống lưng đau nhức. Dùng ư di nhân, tang kư sinh, đương quy thân, xuyên tục đoạn, sương truật.

Đông qua nhân trị tiêu khát

Đông qua tử có khả năng tiêu khát như ''trích nguyên phương'' trị bệnh tiêu khát không, tiểu tiện nhiều dùng đông qua tử khô, mạch môn đông, hoàng liên, dùng nước sắc uống.


3.Ư dĩ nhân chủ bạch bột chữa nốt ruồi.

Dĩ nhân hàn nên thanh đàm, lại vào phế kinh, có khả năng khử được thấp nhiệt ở cơ biểu, kinh mạch thích ứng dùng chữa thấp uất ở kinh mạch, ḿnh mẩy nóng đau, mồ hôi tự ra rất nhiều.
Như "ôn bệnh điều biện" bài Ư dĩ trúc diệp tán gồm ư dĩ nhân, hoạt thạch, phục linh, trúc diệp, liên kiều, bạch khấu nhân, thông thảo.
Ngoài ra dùng ư dĩ nhân có thể làm biến mất nốt ruồi.
Đông qua nhân trọng dụng, cũng có khả nàng dùng chữa mũi, mắt.

4.Ư dĩ nhân chủ trị tiết tả

Ư dĩ nhận kiện tỳ lợi thấp nên có thể dùng chữa tiết tả. Như sâm linh bạch truật tán.

Đông qua nhân chủ trị trị sang

Đông qua tử dẫu thấp nhiệt ở đại tràng, có khả năng chữa bệnh trĩ, bệnh sang. Như "kinh nghiệm phương” trị bệnh trĩ đau đớn dùng đông qua thang để rửa.

ĐẶC THÙ SỬ DỤNG KHÁC NHAU

Lâm sàng báo: Ư dĩ nhân trị được nốt ruồi, lấy ư dĩ 2 lạng cùng với đại mễ nấu thành cơm hoặc cháo ăn, mỗi ngày một lần, ăn liên tục như thế th́ bệnh khắc khỏi hẳn. Đă có công hiệu nhất định.

"Tạp bệnh nguyên lưu tê chúc” ư dĩ thang gồm ư dĩ nhân, pḥng kỷ, xích tiểu đậu, chích cam thảo mỗi vị 1 đồng rưỡi, đổ nước sắc uống trị phong nhiệt đến nỗi môi kết thành cục.

“Phụ nhân lương phương bổ di’’ trị bệnh có mang, trong có bệnh tê dại. Sử dụng ư dĩ nhân nấu lấy nước dần dần uống đi.

"Trích nguyên phương” trị bệnh nhiệt không khỏi, tiểu tiện nhiều, sử dụng đông qua tử khô. mạch môn đông, hoàng liên, các vị đều nhau, cho nước nấu để uống.

 
Reply with a quote
Replied by KHANG TƯỜNG (Hội Viên)
on 2015-06-09 07:30:34.0
XÚC SA NHÂN Cùng BẠCH ĐẬU KHẤU

CÔNG HIỆU KHÁC NHAU

Xúc sa nhân cùng bạch đậu khấu công hiệu giống nhau, đều dùng lư khí, ôn trung, hương thơm nên hóa thấp, khai vị tiêu thực. Xét bên trong sa nhân hương thơm khí nồng, chuyên dùng chữa trệ khí ở trung và hạ tiêu kiêm ôn phế chỉ khái, ôn tỳ chỉ tả, ấm thận, an thai, nặng chữa phế, tỳ, thận kinh..
Bạch đậu khấu hương thơm khí thanh, thiên chữa khí trệ ở thượng và trung hạ tiêu, càng hay ôn vị trị nôn, tán hàn, táo thấp, hóa thấp, tiêu bí.

CHỦ TRỊ KHÁC NHAU

1-Xúc sa nhân chủ trị quản phúc trướng măn, thổ tả.
Sa nhân cay, tán, ôn, thông, hương thơm lư khí, khai vị tiêu thực, dùng chữa khí trệ ở tỳ vị hàn thấp, uất kết, quản phúc trướng thống - nôn mửa, tiết tả.
Như "Cảnh nhạc toàn thư". Bài hương sa chỉ truật hoàn (mộc hương, sa nhân, chỉ thực, bạch truật) trị chứng khí trệ, ăn không tiêu, tâm hung đầy, phiền muộn, không thiết ǵ ăn uống.
"Bắc kinh thị trung thần dược thủ sách". Bài Thương sa b́nh vị hoàn (sao thương truật, trích hậu phác, quất b́, mộc hương, sa nhân, cam thảo) trị chứng tỳ hư, thương thực vị quản bất ḥa, nôn mửa, lộn xộn không yên ổn. "Dược tính luận” trị chứng lănh hoạt hạ lư không ngừng, hư đầy, dùng súc sa nhân, bào phụ tử, can khương, hậu phác, trần quất b́, các vị bằng nhau, tán mạt, làm viên để dùng.

Bạch đậu khấu lại chủ trị ế cách.

Bạch đậu khấu không những dùng chữa các chứng bệnh hàn thấp, quản thúc trướng thống, thổ tả mà là một vị thuốc rất tốt để ôn vị trị nôn - hóa thấp, trị bĩ, cũng dùng chữa chứng ế cách. Như "Nguy thi gia tàng phương" - Thái thương hoàn (bạch đậu khấu, xúc sa nhân, trần b́, đinh hương) trị khí cách, tỳ vị không muốn ăn.

2 -Sa nhân chủ khái nghịch, thượng khí.

Sa nhân cay, ôn, ích phế, tán hàn, hạ khí, giáng nghịch, cho nên chữa được thương khí tán nghịch.
Như "Phổ tế phương" nhân sâm kha tử hoàn trị chứng thương phong hoặc cảm khí lạnh vào phế kinh, nói không ra tiếng, đờm dăi không lợi, ho, suyễn cấp suốt đêm ngày không ngớt, khạc ra đờm dính - dùng ngay xúc sa nhân phối hợp với kha tử, hoắc hương, bạch dược tiễn, bạc hà, cát phấn, ô mai, cam thảo.

“Loại chứng trị tài” - Sa chỉ nhị trần thang (sa nhân, chỉ xác, bán hạ, trần b́, phục linh, cam thảo) gia sinh khương, sắc thang uống trị chứng đàm bĩ trong vị quản, đàm khí không thông.

Bạch đậu khấu chủ thấp ôn.

Bạch đậu khấu, hương thơm, cay, ôn, ḥa vị hóa trọc, hay hành trung thượng tiêu khí trệ. Nên dùng chữa các chứng ôn thấp ngực bĩ, buồn nhuộm, không biết đói, sốt nóng. Như “Ôn bệnh điều biện” bài Tam sa thang (hạnh nhân, bạch đậu khấu, ư đĩ nhân, hậu phác, bán hạ, thông thảo, hoạt thạch, trúc diệp), trị chứng thấp ôn mới phát, tà c̣n ở khí phận, đầu nhức, minh nặng nề, sắc mặt vàng nhạt, ngực muộn, không đói, sau buổi trưa hè sốt nóng, lưỡi trắng, không khát, mạch huyền tế mà nhu.

3-Sa nhân chủ chữa ác trở thai động không yên

Sa nhân lư khí khoan trung, ḥa vị an thai cho nên chữa được chứng ác trở, thai động không yên. Như "Tế sinh phương" bài Xúc sa tán (sa nhân tán mạt) thêm một ít nước gừng, đun nước sôi xoa vào bụng - trị nhâm thần vị hư khí nghịch nôn mửa, không ăn được, chữa bệnh động thai không yên, có thể dùng phối hợp với hoàng cầm, bạch truật.

Bạch đậu khấu chủ trị ngược tật.
Bạch đậu khấu, hương thơm, hoá thấp, đàm thấp sinh ra ngược chứng - thường dùng bạch đậu khấu phối hợp với sài hồ, thảo quả, hoàng cầm, hậu phác.

ĐẶC THÙ SỬ DỤNG KHÁC NHAU

"Cá tiện phương" trị đàm khí cách trướng - sa nhân giă nát, lấy nước củ cải tẩm thấu, sấy khô, tán mạt, mỗi lần uống 1 – 2 đồng, Thực viễn phí thang uống.
"Ôn ẩn cư phương" trị tử gian hôn vị, dùng xúc sa nhân cả vỏ sao đen, lấy rượu nóng uống, không dùng nước cơm, nước cháo uống.
“Thập tiện lương phương” đại tiện ra máu, tương truyền đă ba đời. Dùng xúc sa nhân tán mạt sắc nước uống, uống đến khỏi th́ thôi.

“Bản thảo cầu nguyên". Xét bạch đậu khấu hay ḥa khí hàn nhiệt cho nên trong tễ thăng dương, trong tễ giáng thu cùng nói sử dụng tễ thuốc hàn nhiệt đều có thể dùng được.
“Y học khởi nguyên" nói bạch đậu khấu chủ trị mắt đỏ đau bạo phát, con ngươi trắng, hồng.
"Trửu hậu phương" chữa chứng hốt hoảng nôn mửa,dùng nhiều bạch đậu khấu rất tốt.
 
Reply with a quote

<< Trang trước 1 2 Trang kế >>

<< Trả Lời >>

Nội Quy | Góp Ý | © 2009 - 2022 yhoccotruyen.org