Râu Mèo (Orthosiphon stamineus Benth) 猫须草
Vị thuốc: Râu Mèo
Tên khác: Cây bông bạc, Miêu tu thảo
Tên Latin: Orthosiphon stamineus Benth
Tên Pinyin: Maoxucao
Tên tiếng Hoa: 猫须草
Tính vị: Vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính mát
Quy kinh: Vào kinh thận, bàng quang
Hoạt chất: muối kali (3%), β¿sitosterol, ∂-amyrin, inositol, c̣n có glycosid orthosiphonin, nhiều hợp chất polyphenol và một tỷ lệ rất thấp tinh dầu (0,02 ¿ 0,06%). Polyphenol là thành phần có liên quan đến tác dụng trị liệu của cây râu mèo và gồm: các phenylpropanoid (acid rosmarinic, acid dicafeytartric), các flavonoid (dẫn xuất di, tri, tetra, pentametyl của sinensentin, salvigenin, eupatorin, rhamnazin, cirsimaritin, scutellarein; các dẫn xuất metylen của luteolol và trimetyl apigenin). Thành phần chủ yếu của tinh dầu là các sesquiterpen ( β ¿ elemen, β ¿ caryophylen, β ¿ selinen ∂ - guaien, ∂ - humulen và ∂ - cadinen). Trong hoa có 4% một dẫn xuất benzopyran là metyl ripariochromen A.
Dược năng: Lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp, bài thạch
Liều Dùng: 5 - 6g
Chủ trị: Thuốc lợi tiểu mạnh, thông mật, dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi mật, viêm túi mật.
- Viêm thận mạn tính, viêm bàng quang, viêm khớp, phong thấp, viêm đường ruột dùng Râu mèo 40g, Tỳ giải và rễ Ư dĩ mỗi vị 30g. Sắc nước uống.
- Sỏi thận dùng Râu mèo 40g, thài là trắng 30g, sắc lấy nước, mỗi lần hòa thêm 6g bột Hoạt thạch
|