|
Cúc Hoa (Flos Chrysanthemi) 菊花
Vị thuốc: Cúc Hoa
Tên khác: Cam cúc hoa, bạch cúc hoa
Tên Latin: Flos Chrysanthemi
Tên Pinyin: Juhua
Tên tiếng Hoa: 菊花
Xuất xứ: Bản Kinh
Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, tính bình, hơi hàn
Quy kinh: Vào kinh phế, can, thận
Hoạt chất: Borneol, Camphor, Chrysanthenone, Lutein-7-Rhamnoglucoside, Cosmoiin, Apigenin-7-O-Glucoside
Dược năng: Thanh tán phong nhiệt, bình can, minh mục, thanh nhiệt, giải độc.
Liều Dùng: 4 - 15g
Chủ trị: Trị chóng mặt, đầu đau, mắt đỏ, hoa mắt do phong nhiệt ở can gây nên, nặng một bên đầu.
- Trị chóng mặt, uống lâu làm đẹp da, chống lão hóa: Bạch cúc chọn vào ngày 9-9 (âm lịch), lấy hoa 2 cân, Phục linh một cân, tán bột. Mỗi lần uống 8g với rượu nóng, ngày 3 lần (Thái Thanh Kinh Bảo phương).
- Trị đầu đau do phong nhiệt: Cúc hoa, Thạch cao, Xuyên khung, đều 12g. tán bột. Mỗi lần uống 6g với nước trà.
- Điều trị huyết áp cao: Nước sắc Cúc hoa cho 46 người bệnh huyết áp cao hoặc bệnh xơ mỡ động mạch. Chỉ trong vòng 1 tuần lễ các chứng đầu đau, chóng mặt, mất ngủ có cải thiện, 35 người trở lại huyết áp bình thường. Trên 10-30 ngày sau những triệu chứng còn lại tiến triển tốt(Chinese Hebral Medicine).
Kiêng kỵ: Khí hư, tỳ vị hàn, tiêu chảy không dùng
|