Hạnh Nhân (Semen Armeniacae Amarum) 苦杏仁
 So sánh Hạnh nhân và Đào nhân |  Hạnh nhân còn vỏ |  Hạnh nhân đã chà vỏ |  Hạnh nhân và Đào nhân còn vỏ |
Vị thuốc: Hạnh Nhân
Tên khác: Khổ hạnh nhân (kuxingren)
Tên Latin: Semen Armeniacae Amarum
Tên Pinyin: Xingren
Tên tiếng Hoa: 苦杏仁
Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh phế và đại trường
Hoạt chất: Chất dầu 50 - 60%, amygdalin, albuminoid và các men (emunsin). Sau khi thuỷ phân thành một phân tử acid cyanhydric và hai phân tử glucose
Dược năng: Tả Phế, giải biểu, hạ khí, nhuận táo, tiêu đờm
Liều Dùng: 4 - 12g
Chủ trị: Trị ho suyễn, ngoại cảm, chữa họng tê đau, táo bón.
- Ho do cảm phong nhiệt: Hạnh nhân hợp với Tang diệp, Cúc hoa trong bài Tang Cúc Ẩm.
- Ho do Phế bị táo nhiệt: Hạnh nhân hợp với Tang diệp, Xuyên bối mẫu và Sa sâm trong bài Tang Hạnh Thang.
- Ho suyễn do phổi có tích nhiệt: Hạnh nhân hợp với Thạch cao và Ma hoàng trong bài Ma Hạnh Thạch Cam Thang.
- Táo bón do trường vị táo: Hạnh nhân hợp với Hoả ma nhân và Đương qui trong bài Nhuận Trường Hoàn.
Chú thích:
Nhiều tiệm thuốc ở thị trường thuốc VN hay hốt lẫn lộn Đào nhân và Hạnh nhân do giá cả 2 loại này khá chênh lệch và lại nhìn rất tương tự. Đào nhân hay bị đổi thành Hạnh nhân hoặc trộn lẫn 2 loại này với nhau. Sau đây là cách phân biệt:
- Đào nhân mỏng mình, hình bầu dục, hai đầu bầu hoặc nhọn ra
- Hạnh nhân dầy mình, một đầu bằng, một đầu nhọn, hình giống như trái tim
Độc tính: Hơi độc, tránh dùng quá liều
Kiêng kỵ: Không dùng cho ho do tạng phủ hư nhược, Phế có nhiệt đờm mà không có suyễn.
|